Bước tới nội dung

Acid oxolinic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acid oxolinic
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • 5-Ethyl-8-oxo-5,8-dihydro[1,3]dioxolo[4,5-g]quinoline- 7-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.035.213
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC13H11NO5
Khối lượng phân tử261.23 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CCN1C=C(C(=O)C2=CC3=C(C=C21)OCO3)C(=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C13H11NO5/c1-2-14-5-8(13(16)17)12(15)7-3-10-11(4-9(7)14)19-6-18-10/h3-5H,2,6H2,1H3,(H,16,17) KhôngN
  • Key:KYGZCKSPAKDVKC-UHFFFAOYSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Axit oxolinic là một loại kháng sinh quinolone được phát triển ở Nhật Bản vào những năm 1970.[1][2] Liều dùng 12–20 mg / kg uống trong năm đến mười ngày. Loại kháng sinh này hoạt động bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase. Nó cũng hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu dopamine và có tác dụng kích thích ở chuột.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ JP Patent 49138244
  2. ^ Gleckman R, Alvarez S, Joubert DW, Matthews SJ (tháng 8 năm 1979). “Drug therapy reviews: oxolinic acid”. American Journal of Hospital Pharmacy. 36 (8): 1077–9. PMID 384788.
  3. ^ Garcia de Mateos-Verchere J, Vaugeois JM, Naudin B, Costentin J (tháng 12 năm 1998). “Behavioural and neurochemical evidence that the antimicrobial agent oxolinic acid is a dopamine uptake inhibitor”. European Neuropsychopharmacology. 8 (4): 255–9. doi:10.1016/S0924-977X(97)00083-7. PMID 9928913.